Bệnh mất trí nhớ Alzheimer ở người già là gì?
Alzheimer được hiểu là bệnh mất trí nhớ phổ biến ở người già. Nguồn gốc bệnh Alzheimer xuất phát từ việc các tế bào não chịu trách nhiệm về trí nhớ và một số chức năng khác bắt đầu chết đi.
Bệnh mất trí nhớ Alzheimer ở người già là gì?
Bệnh mất trí nhớ ở người già
Bệnh Alzheimer, hoặc đơn giản là Alzheimer, là một bệnh thoái hóa thần kinh thường khởi phát từ từ và ngày càng trở nên nghiêm trọng. Bệnh chiếm 60–70% nguyên nhân dẫn đến mất trí.
Triệu chứng ban đầu phổ biến nhất là việc khó nhớ lại những sự kiện gần đây. Khi bệnh trở nặng, người bệnh có thể gặp khó khăn về ngôn ngữ, mất phương hướng (bao gồm việc dễ đi lạc), thay đổi tâm trạng thất thường, mất động lực, bỏ bê bản thân và gặp vấn đề về hành vi. Khi tình trạng của người bệnh xấu đi, họ thường thu mình khỏi người thân và xã hội. Dần dần, người bệnh mất các chức năng của cơ thể và cuối cùng tử vong. Mặc dù tốc độ phát triển của bệnh có thể khác nhau, người bệnh thường sống thêm được từ 3 đến 9 năm sau khi được chẩn đoán mắc bệnh.
Nhận biết dấu hiệu ban đầu của Alzheimer
Mô hình não bình thường và Alzheimer
Những tổn thương trong não của bệnh nhân Alzheimer gây ra nhiều triệu chứng nghiêm trọng về thần kinh. Các vấn đề về trí nhớ là một trong những dấu hiệu đầu tiên của suy giảm nhận thức liên quan đến bệnh Alzheimer. Một số người bắt đầu nhận thấy biểu hiện lú lẫn, tình trạng này được gọi là suy giảm nhận thức dạng nhẹ (MCI). Theo đó, bệnh nhân bắt đầu cảm thấy khả năng nhận thức suy giảm so với khoảng thời gian trước đó, nhưng các triệu chứng của họ không ảnh hưởng quá nhiều đến cuộc sống hàng ngày. Người lớn tuổi bị MCI thường có nguy cơ mắc bệnh Alzheimer cao hơn.
Các triệu chứng ban đầu của bệnh Alzheimer thường khác nhau tùy theo từng người. Đối với đại đa số các trường hợp, sự suy giảm khả năng nhận thức (không liên quan trực tiếp đến trí nhớ), chẳng hạn như năng lực sử dụng từ ngữ, các vấn đề về tầm nhìn, không gian, suy luận hoặc phán đoán thường là báo hiệu giai đoạn đầu của bệnh Alzheimer.
Các nhà khoa học đang nghiên cứu các dấu ấn sinh học (dấu hiệu sinh học của Alzheimer được tìm thấy trong hình ảnh của não bộ, dịch não tủy và máu) để phát hiện những thay đổi sớm trong não của những người mắc MCI và ở những người bình thường có thể có nguy cơ cao mắc bệnh Alzheimer. Các nghiên cứu cho rằng, việc phát hiện sớm nguy cơ mắc bệnh là hoàn toàn có thể, nhưng cần phải thực hiện nhiều nghiên cứu sâu hơn nữa trước khi áp dụng các kỹ thuật này vào trong chẩn đoán thường quy đối với bệnh Alzheimer.
Các yếu tố nguy cơ gây bệnh alzheimer
Các yếu tố nguy cơ của bệnh Alzheimer bao gồm:
- Tuổi cao
- Yếu tố gia đình: tiền sử có người trong gia đình mắc bệnh
- Mắc hội chứng Down
- Giới: Nữ giới mắc nhiều hơn nam
- Tiền sử chấn thương sọ não đặc biệt ở những giai đoạn cuối đời
- Mắc bệnh trầm cảm muộn sau 65 tuổi.
- Ít vận động và chế độ ăn uống ít rau xanh, trái cây.
- Ít thực hiện các hoạt động trí tuệ như: đọc sách, chơi trò chơi liên quan tới trí tuệ
- Mắc các bệnh tim mạch, tăng cholesterol, đái tháo đường và hút thuốc lá.
Điều trị bệnh alzheimer
Nguyên tắc điều trị bệnh alzheimer
Bệnh alzheimer là bệnh tiến triển nặng dần và không có thuốc điều trị khỏi bệnh, mục tiêu điều trị là làm chậm quá trình tiến triển bệnh và cải thiện chất lượng cuộc sống, hạn chế các tác động tiêu cực của bệnh với cuộc sống.
Kết hợp với các chế độ chăm sóc và chế độ ăn uống, sinh hoạt.
Điều trị dùng thuốc
Điều trị bệnh Alzheimers bằng thuốc
Sử dụng các thuốc làm chậm tiến triển của bệnh và kết hợp các thuốc điều trị triệu chứng kèm theo:
Thuốc làm chậm tiến triển của bệnh bao gồm: thuốc kháng cholinesterase (ví dụ: Galantamine, Rivastigmine…), Memantine – là chất kháng thụ thể N-methyl-D-aspartate có tác dụng tăng dẫn truyền synap (thuốc này có ít tác dụng phụ hơn thuốc kháng cholinesterase.
Các thuốc điều trị triệu chứng: điều trị mất ngủ, rối loạn hành vi, các thuốc chống loạn thần….
Điều trị các bệnh kèm theo nếu có: Các bệnh tim mạch, tăng cholesterol, đái tháo đường…. trường hợp bệnh nhân phải nằm lâu điều trị viêm phổi, chăm sóc hạn chế các vết loét do tì đè…
Chế độ chăm sóc người bệnh
Người bệnh thường xuyên không thể kiểm soát được hành vi của mình, có khi ở giai đoạn muộn người bệnh không thể tự chăm sóc bản thân người chăm sóc nên:
Luôn theo sát và tạo môi trường sống an toàn tránh các vật có thể gây nguy hiểm cho người bệnh.
Trò chuyện với người bệnh thường xuyên để tạo cảm giác vui vẻ và an toàn, hỗ trợ người bệnh về trí nhớ các việc cần phải làm trong ngày như: Đánh răng, rửa mặt, thay quần áo…
Hỗ trợ vận động cho người bệnh: Do người bệnh có thể mất phối hợp vận động nên có thể dễ bị ngã.
Đối với người bệnh không thể di chuyển được cần giúp người bệnh thay đổi tư thế thường xuyên, tránh các bệnh do nằm lâu gây ra.
Chế độ ăn uống và sinh hoạt
Tăng cường ăn rau xanh và hoa quả, hạn chế đồ ăn nhiều mỡ, các đồ uống có chứa cồn, không hút thuốc lá.
Bổ sung các thực phẩm có nhiều vitamin E (chống oxy hóa, chống gốc tự do), vitamin C, axit folic (vitamin B9)…
Tăng cường các hoạt động thể dục thể thao. Tích cực tham gia các hoạt động trí tuệ như: đọc sách, trò chơi các câu đố hoặc tích cực tham gia hoạt động xã hội cũng giảm nguy cơ mắc bệnh.
Những thông tin bài viết cung cấp chỉ mang tính chất tham khảo, không thể thay thể bất kỳ chuẩn đoán nào của bác sĩ. Ngay khi có những dấu hiệu của bệnh, bạn hãy nhanh chóng đến thăm khám bác sĩ sớm nhất có thể để hạn chế mọi diễn biến xấu có thể xảy ra.
Có thể bạn quan tâm
- Những biến chứng nguy hiểm của bệnh Parkinson ở người già
- Giúp Người Già Ngủ Ngon Giấc: Bỏ Ngay 7 Loại Thực Phẩm Này Ra Khỏi Chế Độ Ăn
- [Nghệ thuật] Ăn gì để có nhiều sữa bí quyết cho chị em phụ nữ
- Ý kiến chuyên gia về hiệu quả trị liệu đau nhức xương khớp bằng điện trường cao áp
- Hậu quả khó lường khi xem thường đau mỏi cổ vai gáy